NCS Phạm Thùy Giang bảo vệ luận án tiến sĩ NCS Phạm Thùy Giang bảo vệ luận án tiến sĩ - Viện đào tạo Sau đại học - Đại học Kinh Tế Quốc Dân Ngày 09/11/2012, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức lễ bảo vệ luận án tiến sĩ cho NCS Phạm Thùy Giang, chuyên ngành Quản lý kinh tế (Khoa học quản lý), với đề tài Nghiên cứu so sánh chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam . Công ty cổ phần Truyền Thông Văn Hóa Việt VHV vhv.vn

NCS Phạm Thùy Giang bảo vệ luận án tiến sĩ Ngày 09/11/2012, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức lễ bảo vệ luận án tiến sĩ cho NCS Phạm Thùy Giang, chuyên ngành Quản lý kinh tế (Khoa học quản lý), với đề tài "Nghiên cứu so sánh chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam ". NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đề tài luận án: Nghiên cứu so sánh chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam Chuyên ngành: Quản lý kinh tế (Khoa học quản lý)               Mã số: 62.34.01.01 Nghiên cứu sinh: Phạm Thùy Giang          Người hướng dẫn: 1. TS Nguyễn Thị Hồng Thủy          2. PGS.TS Lê Thị Anh Vân Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận Để so sánh được chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, nhà nghiên cứu cần phải có được bộ công cụ đánh giá chuẩn, thống nhất. Tuy nhiên bộ công cụ chuẩn để đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam là chưa có tại trước thời điểm tác giả nghiên cứu. Vì vậy tác giả đã bắt đầu nghiên cứu bằng việc xây dựng bộ công cụ chuẩn dùng chung giữa các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu ở bước một, tác giả đã kiểm chứng được các tiêu chí trong bộ công cụ đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Ba tiêu chí không phù hợp đã bị loại bỏ đi, bao gồm “Khi quý vị gặp khó khăn, ngân hàng chất lượng cao luôn quan tâm giúp đỡ quý vị” thuộc khía cạnh đáp ứng,  “Nhân viên ngân hàng chất lượng cao ngày càng tạo sự tin tưởng đối với quý vị” thuộc khía cạnh năng lực phục vụ và “Ngân hàng chất lượng cao có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân quý vị” thuộc khía cạnh đồng cảm. Đồng thời tác giả cũng đã bổ sung được các tiêu chí mới, khác so với các bộ công cụ đang được áp dụng trong nghiên cứu trên thế giới đó là “Ngân hàng chất lượng cao là những ngân hàng có tên tuổi và quy mô lớn” trong khía cạnh tin cậy và “Ngân hàng chất lượng cao có mạng lưới chi nhánh rộng” trong khía cạnh năng lực.  Vì thế bộ công cụ sau khi đã được kiểm chứng có tính Việt Nam hóa cao và có khả năng giải thích được chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ cũng như các yếu tố ảnh hưởng. Các nghiên cứu sau trong cùng lĩnh vực chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ có thể kế thừa và phát triển từ bộ công cụ đã được kiểm chứng ban đầu này. Những đóng góp mới về thực tiễn Như các nghiên cứu trước đã chỉ ra, để đánh giá được chất lượng dịch vụ, trên thực tế có nhiều bộ công cụ, cách tiếp cận khác nhau. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng tùy từng ngành, lĩnh vực cũng như vùng mà các bộ công cụ có mức độ phù hợp khác nhau. Ở nghiên cứu này tác giả đã so sánh hai bộ công cụ, bộ công cụ theo mô hình 2 nhân tố của Gronroos và bộ công cụ theo mô hình 5 khoảng cách chất lượng SERVQUAL của Parasuraman. Kết quả đã minh chứng được bộ công cụ theo mô hình SERVQUAL phù hợp hơn trong đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam. Vì vậy, bộ công cụ được phát triển từ bộ công cụ gốc của mô hình SERVQUAL cũng có khả năng giải thích về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ cao hơn so với bộ công cụ được phát triển từ mô hình hai nhân tố của Gronroos. Ứng dụng bộ công cụ đã được chuẩn hóa để so sánh chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, tác giả phát hiện ra rằng, dưới góc nhìn của chính khách hàng, không có sự khác biệt rõ rệt về chất lượng dịch vụ bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam. Tuy nhiên, việc ngân hàng nội vẫn đang được đánh giá cao là nhờ những lợi thế sẵn có ở thị trường nội địa. Khi Việt Nam gỡ bỏ các chính sách bảo hộ đối với thị trường tài chính-tiền tệ, các ngân hàng ngoại sẽ khắc phục được những hạn chế hiện tại và vươn lên trong đảm bảo chất lượng dịch vụ. Do đó, ngay từ bây giờ, các ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam cần có những chiến lược đầu tư cho chất lượng dịch vụ bán lẻ. Nội dung của luận án xem tại đây. --------------------- NEW CONTRIBUTION OF THE THESIS Thesis: A Comparative Study of retail banking services quality between banks with 100% foreign capital and joint-stock commercial banks in Vietnam Major: Management Science Code: 62.34.01.01 PhD student: Pham Thuy Giang  Supervisor: 1. Dr. Nguyen Thi Hong Thuy 2. Ass.Pro. Dr. Le Thi Van Anh The new contribution in terms of academic, theoretical To compare the retail banking service quality between banks with 100% foreign capital and joint-stock commercial banks in Vietnam, researchers should have a standard uniform toolkit to assess. But the standard toolkit to assess the quality of retail banking services in Vietnam is not available before the time the author conduct the research. So the author has started the research by developing a standard toolkit that can be used as a standard and uniform tools for banks. Research results in step one, the author has verified the criteria in the toolkit evaluated quality of retail banking services. Three criteria have been inappropriate to remove, including "When you get stuck, high-quality banks are interested in helping you", a variable of the response factor, "Staff of high quality bank create more trust to customers" a variable of capacity factor and "Employees of high-quality bank expressed interest in customer individually" a variable of empathy factor. At the same time the author has also added new criteria, different from the toolkit is being applied in the research in the world that is "High-quality bank is the bank having brand name and big scale" a variable of reliability factor and" high-quality banks have extensive branch networks " a variable of capacity factor. Hence, the toolkit after verifying can explain retail banking services quality of banks in Vietnam as well as influencing factors. Further research in the field quality in retail banking services may inherit and develop from this initially verified toolkit. The new contribution of practical As previous studies have pointed out, to assess the quality of services, there have been many toolkits with different approach. The studies also points out that depending on different sector, different regional, areas of the toolkits may have different level of appropriation. In this study, authors have compared two of the toolkit, the toolkit in the model of two elements Gronroos and in the five gap model of Parasuraman SERVQUAL. The results demonstrated the toolkit based on SERVQUAL model is more appropriate in assessing retail banking service quality in Vietnam. Application of the standardized toolkit to compare the retail banking service quality between banks with 100% foreign capital and joint-stock commercial banks in Vietnam, the author discovered that, under customers’ perception, no significantly difference in the quality of retail services between banks with 100% foreign capital and joint-stock commercial banks in Vietnam. However, joint-stock commercial banks in Vietnam is rated high due to the advantages available in the domestic market. When removing the Vietnam policy of protection for financial markets and monetary, foreign banks will overcome current limitations and overcome difficulties in ensuring quality of service. Therefore, right now, the joint-stock commercial banks in Vietnam need to have strategic investments for the retail banking service quality.   NCS Pham Thuy Giang bao ve luan an tien si Ngay 09/11/2012, Truong Dai hoc Kinh te Quoc dan to chuc le bao ve luan an tien si cho NCS Pham Thuy Giang, chuyen nganh Quan lY kinh te (Khoa hoc quan lY), voi de tai "Nghien cuu so sanh chat luong dich vu ngan hang ban le giua ngan hang 100% von nuoc ngoai va ngan hang thuong mai co phan cua Viet Nam ". NHUNG DONG GOP MOI CUA LUAN AN De tai luan an: Nghien cuu so sanh chat luong dich vu ngan hang ban le giua ngan hang 100% von nuoc ngoai va ngan hang thuong mai co phan cua Viet Nam Chuyen nganh: Quan lY kinh te (Khoa hoc quan lY)               Ma so: 62.34.01.01 Nghien cuu sinh: Phạm Thùy Giang          Nguoi huong dan: 1. TS Nguyen Thị Hòng Thủy          2. PGS.TS Le Thị Anh Van Nhung dong gop moi ve mat hoc thuat, lY luan Dẻ so sánh duọc chát luọng dịch vụ ngan hàng bán lẻ giũa ngan hang 100% von nuoc ngoai va ngan hang thuong mai co phan cua Viet Nam, nhà nghien cúu càn phải có duọc bọ cong cụ dánh giá chuản, thóng nhát. Tuy nhien bọ cong cụ chuản dẻ dánh giá chát luọng dịch vụ ngan hàng bán lẻ tại Viẹt Nam là chua có tại truóc thòi diẻm tác giả nghien cúu. Vì vạy tác giả dã bát dàu nghien cúu bàng viẹc xay dụng bọ cong cụ chuản dùng chung giũa các ngan hàng. Két quả nghien cúu ỏ buóc mọt, tác giả dã kiẻm chúng duọc các tieu chí trong bọ cong cụ dánh giá chát luọng dịch vụ ngan hàng bán lẻ. Ba tieu chí khong phù họp dã bị loại bỏ di, bao gom “Khi quY vi gap kho khan, ngan hang chat luong cao luon quan tam giup do quY vi” thuoc khia canh dap ung,  “Nhan vien ngan hang chat luong cao ngay cang tao su tin tuong doi voi quY vi” thuoc khia canh nang luc phuc vu va “Ngan hang chat luong cao co nhung nhan vien the hien su quan tam den ca nhan quY vi” thuoc khia canh dong cam. Dòng thòi tác giả cũng dã bỏ sung duọc các tieu chí mói, khác so vói các bọ cong cụ dang duọc áp dụng trong nghien cúu tren thé giói do la “Ngan hang chat luong cao la nhung ngan hang co ten tuoi va quy mo lon” trong khía cạnh tin cạy và “Ngan hang chát luọng cao co mang luoi chi nhanh rong” trong khía cạnh nang lục.  Vì thé bọ cong cụ sau khi dã duọc kiẻm chúng có tính Viẹt Nam hóa cao và có khả nang giải thích duọc chát luọng dịch vụ ngan hàng bán lẻ cũng nhu các yéu tó ảnh huỏng. Các nghien cúu sau trong cùng lĩnh vục chát luọng dịch vụ ngan hàng bán lẻ có thẻ ké thùa và phát triẻn tù bọ cong cụ dã duọc kiẻm chúng ban dàu này. Nhung dong gop moi ve thục tiẽn Nhu các nghien cúu truóc dã chỉ ra, dẻ dánh giá duọc chát luọng dịch vụ, tren thục té có nhièu bọ cong cụ, cách tiép cạn khác nhau. Các nghien cúu cũng dã chỉ ra ràng tùy tùng ngành, lĩnh vục cũng nhu vùng mà các bọ cong cụ có múc dọ phù họp khác nhau. Ỏ nghien cúu này tác giả dã so sánh hai bọ cong cụ, bọ cong cụ theo mo hình 2 nhan tó của Gronroos và bọ cong cụ theo mo hình 5 khoảng cách chát luọng SERVQUAL của Parasuraman. Két quả dã minh chúng duọc bọ cong cụ theo mo hình SERVQUAL phù họp hon trong dánh giá chát luọng dịch vụ ngan hàng bán lẻ tại Viẹt Nam. Vì vạy, bọ cong cụ duọc phát triẻn tù bọ cong cụ góc của mo hình SERVQUAL cũng có khả nang giải thích vè chát luọng dịch vụ ngan hàng bán lẻ cao hon so vói bọ cong cụ duọc phát triẻn tù mo hình hai nhan tó của Gronroos. Úng dụng bọ cong cụ dã duọc chuản hóa dẻ so sánh chát luọng dịch vụ ngan hàng bán lẻ giũa ngan hang 100% von nuoc ngoai va ngan hang thuong mai co phan cua Viet Nam, tác giả phát hiẹn ra ràng, duói góc nhìn của chính khách hàng, khong có sụ khác biẹt rõ rẹt vè chát luọng dịch vụ bán lẻ giũa ngan hang 100% von nuoc ngoai va ngan hang thuong mai co phan cua Viet Nam. Tuy nhien, viẹc ngan hàng nọi vãn dang duọc dánh giá cao là nhò nhũng lọi thé sãn có ỏ thị truòng nọi dịa. Khi Viẹt Nam gõ bỏ các chính sách bảo họ dói vói thị truòng tài chính-tièn tẹ, các ngan hàng ngoại sẽ khác phục duọc nhũng hạn ché hiẹn tại và vuon len trong dảm bảo chát luọng dịch vụ. Do dó, ngay tù bay giò, các ngan hàng thuong mai co phan cua Viet Nam càn có nhũng chién luọc dàu tu cho chát luọng dịch vụ bán lẻ. Noi dung cua luan an xem tai day. --------------------- NEW CONTRIBUTION OF THE THESIS Thesis: A Comparative Study of retail banking services quality between banks with 100% foreign capital and joint-stock commercial banks in Vietnam Major: Management Science Code: 62.34.01.01 PhD student: Pham Thuy Giang  Supervisor: 1. Dr. Nguyen Thi Hong Thuy 2. Ass.Pro. Dr. Le Thi Van Anh The new contribution in terms of academic, theoretical To compare the retail banking service quality between banks with 100% foreign capital and joint-stock commercial banks in Vietnam, researchers should have a standard uniform toolkit to assess. But the standard toolkit to assess the quality of retail banking services in Vietnam is not available before the time the author conduct the research. So the author has started the research by developing a standard toolkit that can be used as a standard and uniform tools for banks. Research results in step one, the author has verified the criteria in the toolkit evaluated quality of retail banking services. Three criteria have been inappropriate to remove, including "When you get stuck, high-quality banks are interested in helping you", a variable of the response factor, "Staff of high quality bank create more trust to customers" a variable of capacity factor and "Employees of high-quality bank expressed interest in customer individually" a variable of empathy factor. At the same time the author has also added new criteria, different from the toolkit is being applied in the research in the world that is "High-quality bank is the bank having brand name and big scale" a variable of reliability factor and" high-quality banks have extensive branch networks " a variable of capacity factor. Hence, the toolkit after verifying can explain retail banking services quality of banks in Vietnam as well as influencing factors. Further research in the field quality in retail banking services may inherit and develop from this initially verified toolkit. The new contribution of practical As previous studies have pointed out, to assess the quality of services, there have been many toolkits with different approach. The studies also points out that depending on different sector, different regional, areas of the toolkits may have different level of appropriation. In this study, authors have compared two of the toolkit, the toolkit in the model of two elements Gronroos and in the five gap model of Parasuraman SERVQUAL. The results demonstrated the toolkit based on SERVQUAL model is more appropriate in assessing retail banking service quality in Vietnam. Application of the standardized toolkit to compare the retail banking service quality between banks with 100% foreign capital and joint-stock commercial banks in Vietnam, the author discovered that, under customers’ perception, no significantly difference in the quality of retail services between banks with 100% foreign capital and joint-stock commercial banks in Vietnam. However, joint-stock commercial banks in Vietnam is rated high due to the advantages available in the domestic market. When removing the Vietnam policy of protection for financial markets and monetary, foreign banks will overcome current limitations and overcome difficulties in ensuring quality of service. Therefore, right now, the joint-stock commercial banks in Vietnam need to have strategic investments for the retail banking service quality.  

NCS Phạm Thùy Giang bảo vệ luận án tiến sĩ Ngày 09/11/2012, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức lễ bảo vệ luận án tiến sĩ cho NCS Phạm Thùy Giang, chuyên ngành Quản lý kinh tế (Khoa học quản lý), với đề tài "Nghiên cứu so sánh chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam ". NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đề tài luận án: Nghiên cứu so sánh chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam Chuyên ngành: Quản lý kinh tế (Khoa học quản lý)               Mã số: 62.34.01.01 Nghiên cứu sinh: Phạm Thùy Giang          Người hướng dẫn: 1. TS Nguyễn Thị Hồng Thủy          2. PGS.TS Lê Thị Anh Vân Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận Để so sánh được chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, nhà nghiên cứu cần phải có được bộ công cụ đánh giá chuẩn, thống nhất. Tuy nhiên bộ công cụ chuẩn để đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam là chưa có tại trước thời điểm tác giả nghiên cứu. Vì vậy tác giả đã bắt đầu nghiên cứu bằng việc xây dựng bộ công cụ chuẩn dùng chung giữa các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu ở bước một, tác giả đã kiểm chứng được các tiêu chí trong bộ công cụ đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Ba tiêu chí không phù hợp đã bị loại bỏ đi, bao gồm “Khi quý vị gặp khó khăn, ngân hàng chất lượng cao luôn quan tâm giúp đỡ quý vị” thuộc khía cạnh đáp ứng,  “Nhân viên ngân hàng chất lượng cao ngày càng tạo sự tin tưởng đối với quý vị” thuộc khía cạnh năng lực phục vụ và “Ngân hàng chất lượng cao có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân quý vị” thuộc khía cạnh đồng cảm. Đồng thời tác giả cũng đã bổ sung được các tiêu chí mới, khác so với các bộ công cụ đang được áp dụng trong nghiên cứu trên thế giới đó là “Ngân hàng chất lượng cao là những ngân hàng có tên tuổi và quy mô lớn” trong khía cạnh tin cậy và “Ngân hàng chất lượng cao có mạng lưới chi nhánh rộng” trong khía cạnh năng lực.  Vì thế bộ công cụ sau khi đã được kiểm chứng có tính Việt Nam hóa cao và có khả năng giải thích được chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ cũng như các yếu tố ảnh hưởng. Các nghiên cứu sau trong cùng lĩnh vực chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ có thể kế thừa và phát triển từ bộ công cụ đã được kiểm chứng ban đầu này. Những đóng góp mới về thực tiễn Như các nghiên cứu trước đã chỉ ra, để đánh giá được chất lượng dịch vụ, trên thực tế có nhiều bộ công cụ, cách tiếp cận khác nhau. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng tùy từng ngành, lĩnh vực cũng như vùng mà các bộ công cụ có mức độ phù hợp khác nhau. Ở nghiên cứu này tác giả đã so sánh hai bộ công cụ, bộ công cụ theo mô hình 2 nhân tố của Gronroos và bộ công cụ theo mô hình 5 khoảng cách chất lượng SERVQUAL của Parasuraman. Kết quả đã minh chứng được bộ công cụ theo mô hình SERVQUAL phù hợp hơn trong đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam. Vì vậy, bộ công cụ được phát triển từ bộ công cụ gốc của mô hình SERVQUAL cũng có khả năng giải thích về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ cao hơn so với bộ công cụ được phát triển từ mô hình hai nhân tố của Gronroos. Ứng dụng bộ công cụ đã được chuẩn hóa để so sánh chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, tác giả phát hiện ra rằng, dưới góc nhìn của chính khách hàng, không có sự khác biệt rõ rệt về chất lượng dịch vụ bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam. Tuy nhiên, việc ngân hàng nội vẫn đang được đánh giá cao là nhờ những lợi thế sẵn có ở thị trường nội địa. Khi Việt Nam gỡ bỏ các chính sách bảo hộ đối với thị trường tài chính-tiền tệ, các ngân hàng ngoại sẽ khắc phục được những hạn chế hiện tại và vươn lên trong đảm bảo chất lượng dịch vụ. Do đó, ngay từ bây giờ, các ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam cần có những chiến lược đầu tư cho chất lượng dịch vụ bán lẻ. Nội dung của luận án xem tại đây. --------------------- NEW CONTRIBUTION OF THE THESIS Thesis: A Comparative Study of retail banking services quality between banks with 100% foreign capital and joint-stock commercial banks in Vietnam Major: Management Science Code: 62.34.01.01 PhD student: Pham Thuy Giang  Supervisor: 1. Dr. Nguyen Thi Hong Thuy 2. Ass.Pro. Dr. Le Thi Van Anh The new contribution in terms of academic, theoretical To compare the retail banking service quality between banks with 100% foreign capital and joint-stock commercial banks in Vietnam, researchers should have a standard uniform toolkit to assess. But the standard toolkit to assess the quality of retail banking services in Vietnam is not available before the time the author conduct the research. So the author has started the research by developing a standard toolkit that can be used as a standard and uniform tools for banks. Research results in step one, the author has verified the criteria in the toolkit evaluated quality of retail banking services. Three criteria have been inappropriate to remove, including "When you get stuck, high-quality banks are interested in helping you", a variable of the response factor, "Staff of high quality bank create more trust to customers" a variable of capacity factor and "Employees of high-quality bank expressed interest in customer individually" a variable of empathy factor. At the same time the author has also added new criteria, different from the toolkit is being applied in the research in the world that is "High-quality bank is the bank having brand name and big scale" a variable of reliability factor and" high-quality banks have extensive branch networks " a variable of capacity factor. Hence, the toolkit after verifying can explain retail banking services quality of banks in Vietnam as well as influencing factors. Further research in the field quality in retail banking services may inherit and develop from this initially verified toolkit. The new contribution of practical As previous studies have pointed out, to assess the quality of services, there have been many toolkits with different approach. The studies also points out that depending on different sector, different regional, areas of the toolkits may have different level of appropriation. In this study, authors have compared two of the toolkit, the toolkit in the model of two elements Gronroos and in the five gap model of Parasuraman SERVQUAL. The results demonstrated the toolkit based on SERVQUAL model is more appropriate in assessing retail banking service quality in Vietnam. Application of the standardized toolkit to compare the retail banking service quality between banks with 100% foreign capital and joint-stock commercial banks in Vietnam, the author discovered that, under customers’ perception, no significantly difference in the quality of retail services between banks with 100% foreign capital and joint-stock commercial banks in Vietnam. However, joint-stock commercial banks in Vietnam is rated high due to the advantages available in the domestic market. When removing the Vietnam policy of protection for financial markets and monetary, foreign banks will overcome current limitations and overcome difficulties in ensuring quality of service. Therefore, right now, the joint-stock commercial banks in Vietnam need to have strategic investments for the retail banking service quality.  file sharing, chia sẻ file, viettel, tài liệu, luận văn, đồ án,thương mại,doanh nghiệp,kinh doanh,tiếp thị,business